BIỂU PHÍ TRỌNG TÀI
CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI LUẬT GIA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03 ngày 04 tháng 07 năm 2016 của Chủ tịch Trung tâm trọng tài Thương mại Luật gia Việt Nam)
I. Cơ sở tính phí trọng tài
1. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại nêu trị giá vụ tranh chấp:
1.1. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên:
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
Trị giá vụ tranh chấp | Phí trọng tài |
100.000.000 trở xuống | 15.000.000 |
100.000.001 đến 1.000.000.000 | 15.000.000 + 7% số tiền vượt quá 100.000.000 |
1.000.000.001 đến 5.000.000.000 | 78.000.000 + 4,0% số tiền vượt quá 1.000.000.000 |
5.000.000.001 đến 10.000.000.000 | 238.000.000 + 2,5% số tiền vượt quá 5.000.000.000 |
10.000.000.001 đến 50.000.000.000 | 363.000.000 + 1,5% số tiền vượt quá 10.000.000.000 |
50.000.000.001 đến 100.000.000.000 | 963.000.000 + 1,0% số tiền vượt quá 50.000.000.000 |
100.000.000.001 đến 500.000.000.000 | 1.463.000.000 + 0,4% số tiền vượt quá 100.000.000.000 |
500.000.000.001 trở lên | 3.063.000.000 + 0,1% số tiền vượt quá 500.000.000.000 |
1.2. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài viên duy nhất, mức phí trọng tài bằng 70% của phí trọng tài nêu tại Mục 1.1 đối với cùng trị giá vụ tranh chấp.
1.3. Trị giá vụ tranh chấp bằng ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá chuyển khoản của Vietcombank tại thời điểm nộp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại.
2. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại không nêu trị giá vụ tranh chấp thì phải yêu cầu người làm đơn khởi kiện, khởi kiện lại phải ghi rõ giá trị tranh chấp.
3. Trường hợp Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại vừa có yêu cầu nêu trị giá vừa có yêu cầu khác không nêu trị giá thì phí trọng tài đối với các yêu cầu nêu trị giá được tính theo Mục 1, phí trọng tài đối với yêu cầu không nêu trị giá thì phải yêu cầu người làm đơn khởi kiện, người làm đơn khởi kiện lại ghi rõ giá trị tranh chấp.
4. Phí trọng tài nêu tại Mục 1, 2 và 3 trên đây không bao gồm chi phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên và thư ký phiên họp giải quyết vụ tranh chấp; chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia và chi phí cho các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài.
5. Các quy định tại Mục 1, 2, 3 và 4 nêu trên cũng áp dụng đối việc sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại có điều chỉnh tăng về trị giá vụ tranh chấp.
6. Khi nộp đơn, người khởi kiện, khởi kiện lại phải nộp phí trọng tài tạm ứng bằng 50% giá trị tranh chấp được nêu trong đơn khởi kiện, khởi kiện lại.
7. Phí trọng tài và các khoản hợp pháp khác có liên quan đến hoạt động trọng tài được nộp tại Trung tâm trọng tài.
8. Người khởi kiện, khởi kiện lại phải nộp tiền tạm ứng phí trọng tài trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm trọng tài về việc nộp tiền tạm ứng án phí của trọng tài.
II. Xử lý tiền phí trọng tài tạm ứng và phí trọng tài
Phí trọng tài được hoàn trả trong các trường hợp sau đây:
1. Trường hợp rút Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện; Đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại:
a. Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện; Đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại được rút trước khi Hội đồng Trọng tài được thành lập, Trung tâm hoàn trả 70% phí trọng tài.
b. Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện; Đơn kiện lại, sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại được rút sau khi Hội đồng Trọng tài được thành lập, Trung tâm hoàn trả 40% phí trọng tài.
c. Nếu Đơn khởi kiện; sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện; Đơn kiện lại; sửa đổi, bổ sung Đơn kiện lại được rút sau khi Trung tâm gửi Giấy triệu tập phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, Trung tâm hoàn trả 20% phí trọng tài.
2. Trường hợp Hội đồng Trọng tài ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp theo điểm đ Khoản 1 Điều 28 Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm có hiệu lực từ ngày 01/6/2016, Trung tâm hoàn trả 30% phí trọng tài.
3. Trường hợp Hội đồng Trọng tài ra Quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp theo điểm e Khoản 1 Điều 28 Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm có hiệu lực từ ngày 01/6/2016, Trung tâm hoàn trả 20% phí trọng tài.
4. Trong mọi trường hợp, phí trọng tài còn lại sau khi hoàn trả không dưới 10.000.000 đồng.
5. Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nguyên đơn phải chịu phí trọng tài nếu yêu cầu không được chấp nhận hoặc một phần yêu cầu không được chấp nhận.