QUY TẮC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
CỦA TRUNG TÂM TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI LUẬT GIA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 ngày 04 tháng 07 năm 2016 của Chủ tịch Trung tâm trọng tài Thương mại Luật gia Việt Nam)
Điều 1. Phạm vi áp dụng
- Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm Trọng tài thương mại Luật gia Việt Nam (“Quy tắc”) được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp thương mại tại Trung tâm Trọng tài thương mại Luật gia Việt Nam.
- Quy tắc này được áp dụng để giải quyết các vụ tranh chấp có tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày 01 tháng 06 năm 2016, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- “Trung tâm” là Trung tâm Trọng tài thương mại Luật gia Việt Nam bên cạnh Hội Luật gia Việt Nam.
- “Danh sách Trọng tài viên” là Danh sách Trọng tài viên của Trung tâm.
- “Hội đồng Trọng tài” gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
- “Nguyên đơn” gồm một nguyên đơn hoặc nhiều nguyên đơn; “Bị đơn” gồm một bị đơn hoặc nhiều bị đơn.
- “Tranh chấp có yếu tố nước ngoài” là tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại, quan hệ pháp luật khác có yếu tố nước ngoài được quy định tại Bộ luật dân sự và các quy định pháp luật khác (Bao gồm các Hiệp Định song phương và đa phương).
Điều 3. Việc gửi thông báo, tài liệu, cách tính thời hạn
- Thông báo, tài liệu do một bên gửi tới Trung tâm phải đủ số bản để Trung tâm gửi cho thành viên của Hội đồng Trọng tài mỗi người một bản, cho bên kia một bản và lưu một bản.
- Thông báo, tài liệu được Trung tâm gửi tới các bên theo đúng địa chỉ do các bên cung cấp (trong trường hợp các bên có nhiều địa chỉ khác nhau thì sẽ được gửi đến địa chỉ cuối cùng) và có thể gửi bằng cách giao trực tiếp, thư đảm bảo, thư điện tử, fax hoặc bằng bất kỳ phương thức nào khác có ghi nhận việc gửi này.
- Thông báo, tài liệu do Trung tâm gửi tới các bên được coi là đã nhận vào ngày mà các bên đã nhận, hoặc được coi là đã nhận vào ngày giao nếu thông báo, tài liệu đó đã được gửi phù hợp với khoản 2 Điều này.
- Thời hạn quy định trong Quy tắc này bắt đầu được tính từ ngày tiếp theo ngày mà thông báo, tài liệu được coi là đã nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này. Nếu ngày tiếp theo đó là ngày nghỉ lễ chính thức hay ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước, vùng lãnh thổ nơi thông báo, tài liệu đã được nhận thì thời hạn này được bắt đầu tính từ ngày làm việc tiếp theo. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn này là ngày lễ chính thức hoặc ngày nghỉ theo quy định của Nhà nước, vùng lãnh thổ nơi mà thông báo, tài liệu được nhận thì ngày hết hạn là ngày cuối cùng làm việc đầu tiên tiếp theo.
Điều 4. Tham gia tố tụng trọng tài
- Các bên có thể trực tiếp hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.
- Hội đồng Trọng tài hoặc Trung tâm (nếu Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập), có quyền yêu cầu các bên cung cấp bằng chứng về tư cách pháp lý của người đại diện tham gia tố tụng trọng tài.
Điều 5. Bắt đầu tố tụng trọng tài
Tố tụng trọng tài bắt đầu từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện của Nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Quy tắc này nếu các bên không có thỏa thuận khác.
Điều 6. Đơn khởi kiện
- Một bên muốn khởi kiện ra Trung tâm phải gửi Đơn khởi kiện tới Trung tâm. Bên khởi kiện có quyền gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp vào giải quyết trong cùng một vụ kiện.
- Đơn khởi kiện gồm các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm Đơn khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
- Tóm tắt nội dung của vụ tranh chấp;
- Cơ sở khởi kiện; chứng cứ (nếu có);
đ) Trị giá của vụ tranh chấp và các yêu cầu khác của Nguyên đơn;
e) Tên của người được Nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài;
g) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp nguyên đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Nguyên đơn là cá nhân.
h) Trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch HĐQT, chủ doanh nghiệp. Cần phải có xác nhận để tham gia tố tụng.
3. Kèm theo Đơn khởi kiện phải có thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
4. Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.
Điều 7. Gửi thông báo và Đơn khởi kiện
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Trung tâm nhận được Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài, các tài liệu khác có liên quan và phí trọng tài quy định tại Điều 33 của Quy tắc này, Trung tâm gửi tới Bị đơn Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan.
Điều 8. Bản tự bảo vệ và việc gửi Bản tự bảo vệ
- Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, Bị đơn phải gửi tới Trung tâm trọng tài Bản tự bảo vệ. Bản tự bảo vệ gồm các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm Bản tự bảo vệ;
- Tên, địa chỉ của Bị đơn;
- Cơ sở tự bảo vệ;
- Tên của người được Bị đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc Điều 12 của Quy tắc này
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền bằng văn bản hợp lệ trong trường hợp Bị đơn là tổ chức, chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.
Trong trường hợp Bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, thỏa thuận trọng tài không tồn tại, thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện thì Bị đơn phải nêu rõ điều đó trong Bản tự bảo vệ. Trong trường hợp này, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc Điều 12 của Quy tắc này.
Theo yêu cầu của Bị đơn, Trung tâm có thể gia hạn thời hạn gửi Bản tự bảo vệ nhưng không quá 15 ngày. Yêu cầu gia hạn phải được lập thành văn bản và gửi tới Trung tâm trong thời hạn 30 ngày nêu trên. Trong trường hợp này, Bị đơn vẫn phải chọn Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên theo quy định tại khoản 2 Điều 11 hoặc Điều 12 của Quy tắc này.
- Bản tự bảo vệ và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.
- Trường hợp Bị đơn không gửi Bản tự bảo vệ, tố tụng trọng tài vẫn được tiến hành.
Điều 9. Đơn kiện lại
1. Bị đơn có quyền kiện lại Nguyên đơn và có quyền gộp nhiều quan hệ pháp luật tranh chấp vào giải quyết trong cùng một vụ kiện. Đơn kiện lại phải căn cứ vào thỏa thuận trọng tài mà dựa vào đó Nguyên đơn đã khởi kiện Bị đơn. Đơn kiện lại phải được gửi tới Trung tâm vào cùng thời điểm gửi Bản tự bảo vệ.
2. Đơn kiện lại gồm các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm Đơn kiện lại;
b) Tên, địa chỉ của các bên;
c) Tóm tắt nội dung của vụ kiện lại;
d) Cơ sở kiện lại;
đ) Trị giá của vụ kiện lại và các yêu cầu khác của Bị đơn;
e) Chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là tổ chức; chữ ký của cá nhân hoặc của người đại diện theo ủy quyền trong trường hợp Bị đơn là cá nhân.
3. Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan phải được gửi đủ số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này.
4. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Đơn kiện lại, các tài liệu có liên quan và phí trọng tài được quy định tại Điều 33 của Quy tắc này, Trung tâm gửi tới Nguyên đơn Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan;
5. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo, Đơn kiện lại và các tài liệu có liên quan, Nguyên đơn phải gửi tới Trung tâm Bản tự bảo vệ đối với Đơn kiện lại với số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này;
6. Đơn kiện lại được giải quyết đồng thời bởi chính Hội đồng Trọng tài giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn theo trình tự, thủ tục giải quyết Đơn khởi kiện của Nguyên đơn.
Điều 10. Số lượng Trọng tài viên
1. Vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
2. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài viên duy nhất thì vụ tranh chấp được giải quyết bởi Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên.
Điều 11. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên
1. Nguyên đơn phải chọn hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên. Trong trường hợp có nhiều Nguyên đơn thì các Nguyên đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên và phải thông báo cho Trung tâm.
Trong trường hợp Nguyên đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên thay cho Nguyên đơn.
2. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Bị đơn phải chọn một Trọng tài viên hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên và phải thông báo cho Trung tâm trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan. Trong trường hợp có nhiều Bị đơn thì các Bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên và phải thông báo cho Trung tâm.
Trong trường hợp Bị đơn yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu chỉ định Trọng tài viên, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên thay cho Bị đơn.
Trong trường hợp Bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho Bị đơn. Trong trường hợp có nhiều Bị đơn, nếu các Bị đơn không thống nhất chọn một Trọng tài viên hoặc không thống nhất yêu cầu Trung tâm chỉ định một Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày nêu trên, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định một Trọng tài viên thay cho các Bị đơn.
3. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Trọng tài viên được Bị đơn chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm chỉ định nhận được thông báo về việc được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên, các Trọng tài viên phải bầu Trọng tài viên thứ ba làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài và thông báo cho Trung tâm. Hết thời hạn này mà Trung tâm không nhận được thông báo về việc bầu Chủ tịch Hội đồng Trọng tài thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết hạn, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
4. Khi ra quyết định theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và Điều 12 của Quy tắc này, Chủ tịch Trung tâm cân nhắc các tiêu chuẩn cần thiết của Trọng tài viên theo thỏa thuận của các bên và theo Quy tắc này. Chủ tịch Trung tâm cũng cân nhắc việc Trọng tài viên được chỉ định có đủ thời gian hay không để giải quyết vụ tranh chấp có hiệu quả.
Điều 12. Thành lập Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất
Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bị đơn nhận được Thông báo, Đơn khởi kiện, thỏa thuận trọng tài và các tài liệu khác có liên quan, các bên phải thống nhất chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc yêu cầu Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất và phải thông báo cho Trung tâm.
Trong trường hợp Trung tâm không nhận được thông báo này, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày nêu trên, Chủ tịch Trung tâm ra quyết định chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Điều 13. Rút Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại, sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại và Bản tự bảo vệ
1. Trước khi Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết trọng tài, các bên có quyền rút Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại.
2. Các bên có thể sửa đổi, bổ sung Đơn khởi kiện, Đơn kiện lại và Bản tự bảo vệ trước thời điểm kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp. Việc sửa đổi, bổ sung này phải được lập thành văn bản với số bản theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy tắc này. Hội đồng Trọng tài có quyền không chấp nhận các sửa đổi, bổ sung này nếu thấy rằng các sửa đổi, bổ sung đó bị lạm dụng nhằm gây khó khăn, trì hoãn việc ra Phán quyết trọng tài hoặc vượt quá phạm vi thỏa thuận trọng tài áp dụng cho vụ tranh chấp.
Điều 14. Các quy định chung đối với Trọng tài viên
1. Khi nhận được thông báo về việc được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên và trong suốt quá trình tố tụng trọng tài, người được chọn hoặc được chỉ định làm Trọng tài viên phải thông báo kịp thời cho Trung tâm về bất kỳ sự việc nào có thể gây nghi ngờ về sự vô tư, độc lập và khách quan của mình. Trọng tài viên không được hành động như là luật sư của bất kỳ bên nào.
2. Trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên không được gặp hoặc liên lạc riêng với bất kỳ bên nào; không bên nào được gặp hoặc liên lạc riêng với Trọng tài viên để trao đổi các vấn đề liên quan đến vụ tranh chấp.
3. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về tiêu chuẩn cụ thể của Trọng tài viên thì Trọng tài viên được xem như đáp ứng tiêu chuẩn đó, trừ khi một bên, trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được thông báo về Trọng tài viên được chọn hoặc được chỉ định, có yêu cầu thay đổi Trọng tài viên với lý do Trọng tài viên đó không đủ tiêu chuẩn mà các bên đã thỏa thuận. Việc thay đổi Trọng tài viên trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Quy tắc này.
Điều 15. Thay đổi Trọng tài viên
1. Trọng tài viên phải từ chối giải quyết vụ tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu thay đổi Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên;
b) Trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của bất kỳ bên nào trong vụ tranh chấp mà vụ tranh chấp này được đưa ra giải quyết tại Trung tâm, trừ khi các bên có chấp thuận bằng văn bản;
d) Trọng tài viên không vô tư hoặc không khách quan, nếu có căn cứ rõ ràng;
đ) Trọng tài viên không đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể mà các bên đã thỏa thuận.
2. Đơn từ chối giải quyết vụ tranh chấp của Trọng tài viên, Đơn yêu cầu thay đổi Trọng tài viên của các bên phải được gửi tới Trung tâm. Nếu Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm quyết định. Nếu Hội đồng Trọng tài đã được thành lập và có một Trọng tài viên từ chối hoặc bị yêu cầu thay đổi thì việc thay đổi Trọng tài viên đó do các thành viên còn lại của Hội đồng Trọng tài quyết định; nếu các thành viên còn lại của Hội đồng Trọng tài không quyết định được thì Chủ tịch Trung tâm quyết định. Trong các trường hợp khác, việc thay đổi Trọng tài viên do Chủ tịch Trung tâm quyết định.
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài gồm Trọng tài viên duy nhất, việc thay đổi Trọng tài viên duy nhất do Chủ tịch Trung tâm quyết định.
Quyết định của các thành viên còn lại của Hội đồng Trọng tài hoặc của Chủ tịch Trung tâm về việc thay đổi Trọng tài viên có thể không nêu căn cứ ra quyết định. Quyết định này là cuối cùng.
3. Trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng Trọng tài hoặc Chủ tịch Trung tâm quyết định thay đổi Trọng tài viên thì Trọng tài viên thay thế được chọn hoặc chỉ định theo các quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 của Quy tắc này. Các bên không được chọn Trọng tài viên đã bị thay đổi, Chủ tịch Trung tâm không được chỉ định Trọng tài viên đã bị thay đổi.
Trường hợp các thành viên còn lại của Hội đồng Trọng tài hoặc Chủ tịch Trung tâm quyết định không thay đổi Trọng tài viên thì Trọng tài viên này phải tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp.
4. Trung tâm hoặc Hội đồng Trọng tài có thể ấn định các chi phí của việc thay đổi Trọng tài viên và có thể quyết định bên phải chịu chi phí đó.
5. Trong trường hợp Trọng tài viên chết hoặc vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể tiếp tục tham gia giải quyết vụ tranh chấp thì việc chọn hoặc chỉ định Trọng tài viên thay thế được thực hiện theo quy định tại Điều 11 hoặc Điều 12 của Quy tắc này.
6. Sau khi tham khảo ý kiến của các bên, Hội đồng Trọng tài mới được thành lập có thể xem xét lại những vấn đề đã được đưa ra tại các phiên họp giải quyết vụ tranh chấp của Hội đồng Trọng tài trước đó.
Điều 16. Thẩm quyền xác minh sự việc của Hội đồng Trọng tài
Hội đồng Trọng tài có quyền gặp hoặc trao đổi với một bên với sự tham gia của bên kia bằng các hình thức thích hợp để làm rõ các vấn đề có liên quan đến vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, tìm hiểu sự việc từ người thứ ba với sự có mặt của các bên hoặc sau khi đã thông báo cho các bên biết.
Điều 17. Thẩm quyền thu thập chứng cứ, yêu cầu giám định của Hội đồng Trọng tài
1. Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp chứng cứ, giám định chứng cứ; các bên có nghĩa vụ phải cung cấp chứng cứ. Hoặc giám định chứng cứ khi có yêu cầu. (Điều 46 Luật TTTM)
2. Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến vụ tranh chấp theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên.
3. Hội đồng Trọng tài, tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp. Chi phí giám định, định giá tài sản do bên yêu cầu nộp hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ. Trong mọi trường hợp, nếu chi phí giám định, định giá tài sản không được nộp đủ thì Hội đồng Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hồ sơ hiện có.
4. Hội đồng Trọng tài, tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên, có quyền tham vấn ý kiến của chuyên gia. Hội đồng Trọng tài có quyền yêu cầu các bên cung cấp cho chuyên gia các thông tin có liên quan, hoặc cho phép chuyên gia tiếp cận các tài liệu, hàng hóa hoặc tài sản có liên quan. Chuyên gia phải nộp báo cáo bằng văn bản cho Hội đồng Trọng tài. Sau khi nhận được báo cáo, Hội đồng Trọng tài gửi bản sao của báo cáo đó cho các bên và yêu cầu các bên cho ý kiến bằng văn bản về báo cáo. Chi phí tham vấn chuyên gia do bên yêu cầu chịu hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ. Trong mọi trường hợp, nếu phí chuyên gia không được nộp đủ thì Hội đồng Trọng tài giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hồ sơ hiện có.
5. Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài, một bên hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền hỗ trợ theo quy định của pháp luật
Điều 18. Thẩm quyền triệu tập người làm chứng của Hội đồng Trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên hoặc của các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng Trọng tài có quyền triệu tập người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng Trọng tài phân bổ.
2. Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng Trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ tranh chấp thì Hội đồng Trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ tranh chấp đang được giải quyết; họ và tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt.
3. Nếu người làm chứng đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt thì Hội đồng Trọng tài quyết định hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp hoặc vẫn tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp trên cơ sở hồ sơ hiện có.
Điều 19. Thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Hội đồng Trọng tài
1. Theo yêu cầu của một bên, Hội đồng Trọng tài có thể áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với các bên tranh chấp. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời bao gồm:
a) Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
b) Cấm hoặc buộc bất kỳ bên tranh chấp nào thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định nhằm ngăn ngừa các hành vi ảnh hưởng bất lợi đến tố tụng trọng tài;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Yêu cầu bảo tồn, cất trữ, bán hoặc định đoạt bất kỳ tài sản nào của một bên hoặc các bên tranh chấp;
đ) Yêu cầu tạm thời về việc trả tiền giữa các bên;
e) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
2. Trình tự, thủ tục áp dụng, thay đổi, bổ sung, hủy bỏ áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và Luật Trọng tài thương mại.
3. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu một trong các bên đã yêu cầu Tòa án áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều này mà sau đó lại có đơn yêu cầu Hội đồng Trọng tài áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng Trọng tài phải từ chối. Bên yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải thông báo ngay cho Trung tâm biết về yêu cầu này.
4. Việc yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không bị coi là sự từ bỏ thỏa thuận trọng tài hoặc khước từ quyền giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Điều 20. Địa điểm trọng tài
1. Địa điểm trọng tài do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì Hội đồng Trọng tài quyết định địa điểm trọng tài mà Hội đồng Trọng tài cho là phù hợp.
2. Trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Hội đồng Trọng tài có thể mở các phiên họp giải quyết vụ tranh chấp tại bất kỳ nơi nào mà Hội đồng Trọng tài cho là phù hợp. Hội đồng Trọng tài có thể tổ chức các cuộc họp theo cách thức và tại bất kỳ nơi nào mà Hội đồng Trọng tài cho là phù hợp.
Điều 21. Ngôn ngữ trọng tài
1. Đối với vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, ngôn ngữ trọng tài là tiếng Việt.
2. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài và vụ tranh chấp trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngôn ngữ trọng tài do các bên thỏa thuận. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận, Hội đồng Trọng tài quyết định ngôn ngữ hoặc các ngôn ngữ sử dụng trong tố tụng trọng tài, có tính đến các yếu tố có liên quan bao gồm cả ngôn ngữ của hợp đồng.
3. Nếu một tài liệu được lập bằng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ trọng tài thì Hội đồng Trọng tài hoặc Trung tâm, nếu Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập, có thể yêu cầu một bên hoặc các bên cung cấp bản dịch theo quy định của pháp luật về công chứng.
Điều 22. Luật áp dụng giải quyết vụ tranh chấp
1. Đối với vụ tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam.
2. Đối với vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật do các bên thỏa thuận; trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về pháp luật áp dụng thì Hội đồng Trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng Trọng tài cho là phù hợp nhất.
3. Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật do Hội đồng Trọng tài quyết định áp dụng không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng Trọng tài được áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật hoặc án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ tranh chấp nếu việc áp dụng và hậu quả của việc áp dụng không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 23. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
1. Thời gian và nơi tiến hành các phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
2. Giấy triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp được Trung tâm gửi cho các bên chậm nhất là 15 ngày trước ngày mở phiên họp, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp hoãn phiên họp hoặc Hội đồng Trọng tài quyết định mở phiên họp tiếp theo, thời hạn gửi giấy triệu tập do Hội đồng Trọng tài quyết định, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
3. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Các bên có quyền mời người làm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và phải thông báo cho Hội đồng Trọng tài trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một bên, có quyền mời tổ chức, cá nhân giám định, định giá tài sản và chuyên gia theo quy định tại Điều 17 của Quy tắc này tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp.
4. Tại phiên họp giải quyết vụ tranh chấp, nếu thấy rằng các bên không còn bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ có liên quan nào để cung cấp, Hội đồng Trọng tài tuyên bố phiên họp giải quyết vụ tranh chấp này là phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp. Sau khi kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp, Hội đồng Trọng tài không có nghĩa vụ xem xét bất kỳ tài liệu hoặc chứng cứ bổ sung nào.
Điều 24. Hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
1. Trường hợp có lý do chính đáng, một bên hoặc các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Yêu cầu hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải bằng văn bản, nêu rõ lý do, kèm theo chứng cứ và gửi tới Trung tâm. Trong trường hợp Trung tâm không nhận được yêu cầu hoãn trước ngày mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp chậm nhất là 07 ngày làm việc thì bên yêu cầu hoãn phải chịu mọi chi phí phát sinh, nếu có. Hội đồng Trọng tài quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu hoãn, thời hạn hoãn và thông báo cho các bên.
2. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Trọng tài có thể hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và thông báo cho các bên.
Điều 25. Việc vắng mặt của các bên
1. Nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút Đơn khởi kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp khi Bị đơn có yêu cầu hoặc có Đơn kiện lại.
2. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu chứng cứ hiện có.
3. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, nếu Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nhưng vắng mặt mà không có lý do chính đáng hoặc rời phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không được Hội đồng Trọng tài chấp thuận thì bị coi là đã rút Đơn kiện lại. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài chỉ tiếp tục giải quyết Đơn kiện lại khi Nguyên đơn có yêu cầu.
4. Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có để tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không cần sự có mặt của các bên. Hội đồng Trọng tài có thể tiến hành phiên họp giải quyết vụ tranh chấp khi có yêu cầu vắng mặt của một bên.
Điều 26. Thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài
1. Hội đồng Trọng tài có thẩm quyền quyết định về thẩm quyền của chính mình, cho dù có phản đối về sự tồn tại hoặc hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Vì vậy, một điều khoản trọng tài là một phần của hợp đồng được coi là một thỏa thuận độc lập với các điều khoản khác của hợp đồng.
2. Quyết định của Hội đồng Trọng tài rằng hợp đồng vô hiệu không làm mất hiệu lực của thỏa thuận trọng tài. Trước khi xem xét nội dung vụ của tranh chấp, Hội đồng Trọng tài phải xem xét sự tồn tại của thỏa thuận trọng tài, hiệu lực của thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không và xem xét thẩm quyền của mình cho dù có hay không có khiếu nại của một bên về các vấn đề này
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài cho rằng thỏa thuận trọng tài có tồn tại, thỏa thuận trọng tài có hiệu lực và thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được thì Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp.
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài cho rằng thỏa thuận trọng tài không tồn tại hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng Trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp.
3. Trong trường hợp phát hiện Hội đồng Trọng tài vượt quá thẩm quyền, các bên có quyền khiếu nại với Hội đồng Trọng tài. Hội đồng Trọng tài phải xem xét, quyết định
Điều 27. Hòa giải, công nhận hòa giải thành
Theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Biên bản hòa giải thành phải được lập trong trường hợp hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên và chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài ra quyết định công nhận hòa giải thành. Quyết định công nhận hòa giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực như Phán quyết trọng tài.
Điều 28. Đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp
1. Vụ tranh chấp được đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế; Nguyên đơn hoặc Bị đơn là cơ quan, tổ chức đã chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức cơ quan, tổ chức mà không có tổ chức nào tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó;
b) Nguyên đơn rút Đơn khởi kiện, trừ trường hợp Bị đơn có Đơn kiện lại;
c) Nguyên đơn được coi là đã rút Đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Quy tắc này, trừ trường hợp Bị đơn có yêu cầu tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp;
d) Các bên thỏa thuận chấm dứt giải quyết vụ tranh chấp;
đ) Khi có Quyết định của Hội đồng Trọng tài theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Quy tắc này;
e) Khi có Quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng Trọng tài ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài chưa được thành lập thì Chủ tịch Trung tâm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ tranh chấp.
Điều 29. Nguyên tắc ra Phán quyết trọng tài
Trong trường hợp Hội đồng Trọng tài gồm ba Trọng tài viên, Phán quyết trọng tài được quyết định theo nguyên tắc đa số. Nếu không đạt được đa số, Phán quyết trọng tài được quyết định bởi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài hoặc Phó Chủ tịch thường trực trung tâm.
Điều 30. Phán quyết trọng tài
1. Phán quyết trọng tài phải được lập bằng văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm ra Phán quyết trọng tài;
b) Tên, địa chỉ của Nguyên đơn và Bị đơn;
c) Tên của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất;
d) Tóm tắt Đơn khởi kiện và các vấn đề tranh chấp; tóm tắt Đơn kiện lại và các vấn đề tranh chấp (nếu có);
đ) Căn cứ lập Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên thỏa thuận không cần nêu căn cứ trong Phán quyết trọng tài;
e) Kết quả giải quyết vụ tranh chấp;
g) Thời hạn thi hành Phán quyết trọng tài;
h) Phân bổ phí trọng tài và các chi phí khác có liên quan;
i) Chữ ký của các Trọng tài viên hoặc Trọng tài viên duy nhất.
2. Khi có Trọng tài viên không ký vào Phán quyết trọng tài, Chủ tịch Hội đồng Trọng tài hoặc Phó Chủ tịch thường trực trung tâm phải ghi việc này trong Phán quyết trọng tài và nêu rõ lý do. Trong trường hợp này, Phán quyết trọng tài vẫn có hiệu lực.
3. Phán quyết trọng tài phải được lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng giải quyết vụ tranh chấp.
4. Phán quyết trọng tài phải được Hội đồng Trọng tài gửi tới Trung tâm ngay sau ngày lập. Trung tâm gửi ngay tới các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực của Phán quyết trọng tài. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm cấp thêm bản sao Phán quyết trọng tài và phải trả phí theo quy định của Trung tâm.
5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm, có hiệu lực kể từ ngày ban hành và ràng buộc các bên.
Điều 31. Sửa chữa và giải thích Phán quyết trọng tài; lập Phán quyết trọng tài bổ sung
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên hoặc các bên có quyền yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa lỗi chính tả, lỗi in, lỗi đánh máy và các lỗi khác có bản chất tương tự; lỗi số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai trong Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải ra Quyết định sửa chữa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra Phán quyết trọng tài, Hội đồng Trọng tài có thể chủ động sửa các lỗi trên và ra Quyết định sửa chữa.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên hoặc các bên có quyền yêu cầu Hội đồng Trọng tài giải thích Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải ra Quyết định giải thích trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Phán quyết trọng tài, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một bên hoặc các bên có quyền yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết trọng tài bổ sung đối với các yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng trọng tài nhưng không được ghi trong Phán quyết trọng tài và phải thông báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng Trọng tài thấy yêu cầu này là chính đáng và có chứng cứ về việc yêu cầu này đã được thông báo cho bên kia thì phải ra Phán quyết trọng tài bổ sung trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
5. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng Trọng tài có thể gia hạn việc sửa chữa, giải thích Phán quyết trọng tài hoặc lập Phán quyết trọng tài bổ sung theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này.
6. Quyết định sửa chữa, Quyết định giải thích hoặc Phán quyết trọng tài bổ sung là một phần của Phán quyết trọng tài.
7. Việc sửa chữa, giải thích Phán quyết trọng tài và việc lập Phán quyết trọng tài bổ sung thực hiện theo nguyên tắc quy định tại Điều 29, khoản 2 và khoản 4 Điều 30 của Quy tắc này.
Điều 32. Phí trọng tài
Phí trọng tài gồm:
1. Chi phí để trả thù lao cho các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp;
2. Chi phí hành chính của Trung tâm liên quan đến việc giải quyết vụ tranh chấp;
3. Chi phí đi lại, ở và các chi phí có liên quan khác của các Trọng tài viên giải quyết vụ tranh chấp được quy định tại Văn bản hướng dẫn của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm lập dự tính chi phí;
4. Chi phí giám định, định giá tài sản, chi phí tham vấn ý kiến chuyên gia, thuê phiên dịch… và chi phí cho các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng Trọng tài.
Điều 33. Việc nộp phí trọng tài
1. Khi nộp Đơn khởi kiện, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Nguyên đơn phải nộp đủ các chi phí được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 của Quy tắc này theo Biểu phí trọng tài của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm nộp Đơn khởi kiện. Trong trường hợp Nguyên đơn không nộp đủ các chi phí này trong thời hạn do Trung tâm ấn định thì được coi là rút Đơn khởi kiện nhưng không ảnh hưởng đến quyền được nộp lại Đơn khởi kiện.
2. Trong trường hợp có Đơn kiện lại, trừ khi các bên có thỏa thuận khác, Bị đơn phải nộp đủ các chi phí nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 32 của Quy tắc này theo Biểu phí trọng tài của Trung tâm có hiệu lực tại thời điểm nộp Đơn kiện lại. Trong trường hợp Bị đơn không nộp đủ các chi phí này trong thời hạn do Trung tâm ấn định thì được coi là rút Đơn kiện lại.
3. Các chi phí nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Quy tắc này được tạm ứng sau khi Hội đồng Trọng tài được thành lập. Trung tâm tham khảo ý kiến của Hội đồng Trọng tài để lập dự tính, quyết định một bên hoặc các bên phải tạm ứng các chi phí này và thông báo cho các bên biết. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm, bên hoặc các bên được yêu cầu phải tạm ứng đủ các chi phí này, trừ khi các bên có thoả thuận khác. Nếu các chi phí này không được tạm ứng đủ, Trung tâm có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tạm dừng giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp này, một bên có thể tạm ứng thay cho bên kia theo yêu cầu của Trung tâm để quá trình tố tụng trọng tài được tiếp tục. Nếu các chi phí này không được tạm ứng đủ thì Hội đồng Trọng tài có thể tạm dừng việc giải quyết vụ tranh chấp.
4. Các chi phí nêu tại khoản 3 và khoản 4 Điều 32 của Quy tắc này được Trung tâm tính và thông báo cho các bên và cho Hội đồng Trọng tài trước khi Hội đồng Trọng tài lập Phán quyết trọng tài. Nếu số tiền tạm ứng cao hơn chi phí thực tế thì Trung tâm hoàn trả số tiền còn dư cho bên đã tạm ứng. Nếu chi phí thực tế cao hơn số tiền tạm ứng thì các bên phải nộp bổ sung cho Trung tâm.
Điều 34. Quyết định về phí trọng tài và các chi phí khác
1. Hội đồng Trọng tài phân bổ phí trọng tài, trừ khi các bên có thoả thuận khác.
2. Hội đồng Trọng tài có quyền quyết định một bên phải trả toàn bộ hoặc một phần chi phí pháp lý hoặc chi phí hợp lý khác của bên kia.
Điều 35: Thi hành phán quyết trọng tài.
Sau khi có phán quyết trọng tài, nguyên đơn làm đơn gửi cục thi hành án nơi bị đơn đặt trụ sở yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài, (Theo Luật thi hành án dân sự năm 2008,sửa đổi bổ sung năm 2014 và các nghị định hướng dẩn). Trường hợp bị đơn là doanh nghiệp nước ngoài hoặc có công ty mẹ tại nước ngoài, nguyên đơn gửi bộ hồ sơ gồm: Hợp đồng, phán quyết trọng tài, đã hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, gửi cho tòa án nước sở tại nơi bị đơn hoặc công ty mẹ của bị đơn có trụ sở, để thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 35. Điều khoản cuối cùng
1. Trung tâm không tự mình giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết tranh chấp được tiến hành bởi Hội đồng Trọng tài.
2. Chủ tịch Trung tâm hoặc Phó Chủ tịch thường trực trung tâm (theo văn bản ủy quyền của Chủ tịch Trung tâm) có quyền ra các quyết định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Trung tâm được quy định trong Quy tắc này.
3. Trung tâm có thể ủy quyền cho các Chi nhánh của Trung tâm thực hiện các công việc của Trung tâm được quy định trong Quy tắc này.
4. Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi các thời hạn liên quan tới Trung tâm hoặc Hội đồng Trọng tài quy định trong Quy tắc này với điều kiện phải được sự đồng ý của Trung tâm hoặc Hội đồng Trọng tài.
5. Trong trường hợp một bên phát hiện có vi phạm quy định của pháp luật về trọng tài, của Quy tắc này hoặc của thỏa thuận trọng tài mà vẫn tiếp tục tham gia tố tụng trọng tài và không phản đối trong thời hạn quy định của Quy tắc này thì mất quyền phản đối về những vi phạm đó.
6. Đối với các vấn đề không được quy định trong Quy tắc này, Trung tâm và Hội đồng Trọng tài hành động theo tinh thần của Quy tắc này và nỗ lực giải quyết vụ tranh chấp một cách công bằng và hiệu quả.